KẾ HOẠCH CHỈ ĐẠO CHUYÊN MÔN NĂM HỌC 2021-2022

Lượt xem:

Đọc bài viết

 

 PHÒNG GD&ĐT TRÀ BỒNG

  TRƯỜNG MN TRÀ THANH

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

           Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

   
Số: 62/ KH- MN                    Trà Thanh, ngày 02 tháng 10 năm 2021

 

KẾ HOẠCH CHỈ ĐẠO CHUYÊN MÔN

NĂM HỌC 2021-2022

 

 

Căn cứ Thông tư số 52/2020/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 31/12/2020 ban hành Điều lệ trường Mầm non;

Căn cứ Quyết định số 1227/QĐ-UBND ngày 18/8/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc ban hành Kế hoạch thời gian năm học 2021-2022 đối với giáo dục mầm non (GDMN), giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên tỉnh Quảng Ngãi;

Căn cứ Công văn số 499/GDĐT ngày 31/8/2021 của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Trà Bồng về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục mầm non năm học 2021-2022;

Căn cứ Kế hoạch số 61/KH-MN ngày 1 tháng 10 năm 2021 của trường MN Trà Thanh về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2021-2022;

Căn cứ vào nhiệm vụ được phân công của Hiệu trưởng Trường Mầm non Trà Thanh;

Trên cơ sở kết quả thực hiện công tác chỉ đạo chuyên môn năm học 2020-2021, đồng thời tình hình thực tiễn của đơn vị, Trường Mầm non Trà Thanh xây dựng kế hoạch chỉ đạo chuyên môn mầm non năm học 2021-2022 cụ thể như sau:

A/ ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG:

1/ Thuận lợi:

Được sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của phòng giáo dục và đào tạo, bộ phận chuyên môn mầm non và các cấp chính quyền địa phương đã tạo điều kiện cho trường đi vào hoạt động ổn định.

Đội ngũ giáo viên đã được tăng cường tương đối đủ về số lượng, 100% cán bộ, giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo và đang dần nâng cao về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đội ngũ cán bộ giáo viên trẻ ,nhiệt tình năng nổ, đoàn kết, an tâm công tác, sức khỏe tốt. Được phụ huynh tin yêu và gửi con vào trường.

Được tham gia các lớp tập huấn về công tác chuyên môn mầm non và thực hiện Chương trình GDMN.

Nhiều phụ huynh đã biết quan tâm đến việc học của con em, đã tích cực tham gia vào các hoạt động của trường, lớp.

Được sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát của Hiệu trưởng nhà trường trong việc chỉ đạo chuyên môn.

Giáo viên có lòng nhiệt tình, yêu nghề, mến trẻ, có trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.

2/ Khó khăn:

Đồ chơi trong lớp và ngoài trời phục vụ cho các hoạt động còn thiếu và chưa đa dạng nên ảnh hưởng rất lớn đến việc chăm sóc giáo dục trẻ.

Một số giáo viên ra trường đã dạy lâu năm tuy nhiên công tác giảng dạy vẫn còn thụ động và cứng nhắc và việc giảng dạy ứng dụng công nghệ thông tin cũng như nắm bắt cái mới còn hạn chế, chưa sáng tạo trong việc đưa ra những giải pháp tích cực để nâng cao chất lượng các hoạt động.

Một số giáo viên còn lúng túng trong công tác xây dựng kế hoạch và lồng ghép các chuyên đề trong giảng dạy còn mơ hồ, tổ chức các hoạt động giáo dục để trẻ được trải nghiệm, thực hành theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm chưa hiệu quả cao.

Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng của trẻ trong đầu năm quá cao, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng  là 45/174 trẻ chiếm tỉ lệ 25,86% và 55/174  trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi chiếm tỷ lệ  31,6%

B/ NỘI DUNG KẾ HOẠCH:

I/ Nhiệm vụ chung

Xây dựng và triển khai kế hoạch chỉ đạo chuyên môn linh hoạt đảm bảo chương trình GDMN trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp.

Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý(CBQL), giáo viên trong trường. Thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục, đảm bảo tuyệt đối an toàn cho trẻ; củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi (PCGDMNTNT), chuẩn bị tốt cho trẻ em vào lớp một; phát triển  GDMN cho trẻ em 5 tuổi.

Tiếp tục đẩy mạnh đổi mới quy chế chuyên môn,  tăng cường nề nếp kỷ cương, chất lượng và hiệu quả nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục ở 4 điểm trường.

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”; Chú trọng tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc thiếu số; Quan tâm trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ khuyết tật học hòa nhập.

Năm học 2021-2022 thực hiện chủ đề “ Xây dựng Trường mầm non xanh – an toàn – thân thiện” dựa trên sự chỉ đạo của PGD.

II/ Nhiệm vụ và biện pháp thực hiện:

  1. Công tác chính trị tư tưởng:

1.1. Chỉ tiêu:

100% CB, GV, NV nhà trường thực hiện tốt chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật Nhà Nước. Cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường luôn luôn giữ vững lập trường tư tưởng kiên định vào đưỡng lối lãnh đạo của Đảng, an tâm công tác hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

100% CB,GV,NV đăng ký học tập và làm theo tấm gương, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.

100% cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường không vi phạm đạo đức nhà giáo.

100% CBQL được đánh giá chuẩn theo thông tư 25/2018-TT-BGDĐT và 9/9 giáo viên biên chế được đánh giá chuẩn theo Thông tư 26/2018-TT- BGDĐT  từ loại đạt, khá, tốt.

1.2. Biện pháp:

Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh (Chỉ thị số 05-CT/TW và Chỉ thị số 27-CT/TTg); thực hiện hiệu quả bộ quy tắc ứng xử trong nhà trường (Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT ngày 12/4/2019).

Tuyên truyền, vận động giáo viên tham gia học tập và tự học để bồi dưỡng chính trị hè do các cấp tổ chức nhằm nâng cao nhận thức về chính trị.

Nâng cao nhận thức về đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, có lối sống trong sạch, lành mạnh, mẫu mực, thực hành tiết kiệm, chống tham ô, lãng phí cho đôi ngũ giáo viên; vận động giáo viên, nhân viên viết cam kết học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh phù hợp với nhiệm vụ được giao, nâng cao nhận thức cho GV trong việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.

Xây dựng đội ngũ giáo viên có tác phong, lề lối làm việc gương mẫu, văn minh, chuẩn mực của một nhà giáo, là tấm gương sáng cho học sinh noi theo.

Tiếp tục tổ chức, quán triệt trong việc thực hiện Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về đạo đức nhà giáo cho giáo viên thực hiện.

  1. Đảm bảo an toàn về thể chất và tinh thần cho trẻ em trong bối cảnh dịch covid diễn biến phức tạp.

          a/ Chỉ tiêu:

          100% trẻ không bị bạo lực, bạo hành trong Trường mầm non

100% trẻ được hướng dẫn thực hiện công tác phòng chống dịch.

100% trẻ được đảm bảo an toàn về thể chất và tinh thần trong bối cảnh dịch covid diễn biến phức tạp.

100% giáo viên làm tốt công tác tuyên truyền và thực hiện tốt nhiệm vụ được giao theo Chương trình GDMN.

          Biện pháp:

Nhà trường thực hiện nghiêm túc công tác phòng chống dịch theo chỉ đạo của các cấp.

Thành lập Ban chỉ đạo phòng chống dịch và xây dựng các phương án phòng chống dịch Covid- 19.

Y tế trường cùng y tế địa phương thực hiện công tác phòng chống dịch bệnh

Cán bộ giáo viên, nhân viên trong trường thực hiện công tác tuyên truyền đối với phụ huynh chăm sóc trẻ khi trẻ ở nhà.

Nhà trường kiểm tra, giám sát, hổ trợ giáo viên trong thực hiện các quy định về đảm bảo an toàn cho trẻ.

Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ giáo viên trong thực hiện đảm bảo công tác an toàn, phòng, chống bạo lực học đường.

Nhân viên y tế trường tuyên truyền, kiểm tra các nhóm lớp về công tác phòng chống dịch.

Thực hiện tốt công tác quản lý các hoạt động của trẻ tại trường. Đảm bảo an toàn tuyệt đối  về thể chất và tinh thần của trẻ.

  1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục:

a/ Chỉ tiêu:

100% Cán bộ, giáo viên, nhân viên thực hiện nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật trong quản lý và giảng dạy, thực hiện đúng quy chế chuyên môn.

100% Cán bộ, giáo viên, nhân viên thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định về tổ chức và hoạt động của cơ sở GDMN qui định tại Điều lệ trường mầm non.

100% thực thiện đổi mới công tác quản lý giáo dục; đổi mới công tác sinh hoạt chuyên môn.

100%  hồ sơ CBQL đảm bảo theo qui định, trình bày khoa học và đảm bảo về nội dung.

b/  Biện pháp:

Xây dựng các kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường.

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với việc thực hiện các quy định tại đơn vị và xử lý nghiêm những cá nhân, tổ chức vi phạm.

Tiếp tục đổi mới công tác quản lý giáo dục nâng cao chất lượng công tác quản trị ở đơn vị; đổi mới công tác sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học, giảm thiểu hồ sơ sổ sách. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định về tổ chức và hoạt động của đơn vị theo quy định tại Điều lệ trường mầm non.

Khen thưởng kịp thời các thành tích đạt được của cán bộ giáo viên, nhằm tạo niềm vui và động lực công tác, phát huy hết vai trò khả năng của mình, cùng nhau phát triển chuyên môn đạt hiệu quả.

Tổ chức kiểm tra bằng các hình thức báo trước và không báo trước nhằm kịp thời phát hiện, chấn chỉnh các hiện tượng vi phạm. Nghiêm khắc xử lý các trường hợp vi phạm quy chế chuyên môn, vi phạm đạo đức nhà giáo.

  1. Rà soát, sắp xếp và phát triển hệ thống mạng lưới trường, lớp; tăng cường cơ sở vật chất nâng cao chất lượng kiểm định và xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia

a/ Chỉ tiêu:

Tổng số lớp:  8 lớp, trong đó:

+ Mẫu giáo lớn 4 lớp: Lớp mẫu giáo Lớn đơn: 02 lớp; Lớp mẫu giáo Lớn ghép 3 độ tuổi 01 lớp, lớp mẫu giáo lớn ghép 3 độ tuổi: 01 lớp.

+ Mẫu giáo nhỡ 2 lớp: Trong đó Mẫu giáo nhỡ đơn 1 lớp; MGN ghép 1 lớp

+ Mẫu giáo bé đơn: 2 lớp.

– Tổng số trẻ 0 đến 5 tuổi trên địa bàn là 326 cháu, nữ 168; dân tộc 318, nữ dân tộc 163 cháu.

Trong đó:  Trẻ 0 đến 2 tuổi trên địa bàn là 150  cháu, nữ 72, dân tộc 139 cháu, nữ dân tộc 70 cháu; Trẻ 3 đến 5 tuổi trên địa bàn là 176 cháu, nữ 93 cháu, dân tộc 172 cháu, nữ dân tộc 91; Tổng số trẻ 5 tuổi trên địa bàn là 54 cháu, nữ 24 cháu, dân tộc 52 cháu, nữ dân tộc 24 cháu.

Tổng số trẻ ra lớp 174/326 trẻ, đạt tỷ lệ 53,4%, nữ  91 cháu Trong đó: Trẻ nhà trẻ ra lớp 0/150 trẻ, đạt tỉ lệ 0 % .Trẻ mẫu giáo ra lớp 174/176 trẻ, đạt tỉ lệ 98,8%; Trẻ 5 tuổi ra lớp 54/54 trẻ, đạt tỉ lệ 100%.

Tổng số trẻ bán trú 174 trẻ, đạt tỉ lệ 100%. Giữ vững tổng số trẻ ăn bán trú dân nuôi tại trường đến cuối năm đạt 100%

Phấn đấu duy trì sỉ số học sinh đến cuối năm học 2021-2022 đạt 100%

Tỷ lệ chuyên cần của trẻ: + Đối với trẻ mẫu giáo: Đạt từ 90-95% ; riêng trẻ 5 tuổi đạt 98% trở lên.

100% nhóm lớp triển khai tăng cường làm đồ dùng, đồ chơi tự tạo để bổ sung vào các góc theo danh mục bộ thiết bị tối thiểu.

100% các nhóm lớp đều có phòng học riêng biệt, có đủ nhà vệ sinh cho trẻ sử dụng, có nguồn nước hợp vệ sinh.

100% các nhóm lớp có đồ dùng đồ chơi tự tạo theo chủ đề.

100% các lớp mẫu giáo 5 tuổi có đủ thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tối thiểu theo quy định. Tuyệt đối không tổ chức dạy chay, dạy không có trải nghiệm.

Tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội để thực hiện tốt công tác phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2020-2025.

b/  Biện pháp:

Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Quyết định số 1402/QĐ-UBND ngày 19/6/2020 về việc phê duyệt Kế hoạch triển khai Đề án phát triển GDMN giai doạn 2020 – 2025 trên địa bàn huyện Trà Bồng.

Tiếp tục rà soát, sắp xếp mạng lưới trường, lớp phù hợp thực tiễn, tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ đến trường; nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ.

Cùng với Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường.

Giáo viên phối hợp với phụ huynh tăng cường vận động học sinh ra lớp.

Tổ chức cho giáo viên làm đồ dùng đồ chơi tự tạo bổ sung vào các góc theo danh mục bộ thiết bị tối thiểu

Thực hiện tốt công tác huy động học sinh ra lớp, phân công cán bộ, giáo viên điều tra, cập nhật số liệu làm cơ sở xây dựng kế hoạch biên chế lớp, học sinh hằng năm sát với tình hình thực tế của địa phương.

Tham mưu thành lập Hội đồng tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh theo đúng quy trình theo quy định.

Phối hợp tốt với Ban Đại diện cha mẹ, phụ huynh học sinh trong việc chăm sóc, giáo dục, duy trì tốt tỷ lệ chuyên cần và sỉ số học sinh đến cuối năm học.

Chỉ đạo giáo viên thực hiện tốt công tác truyền thông trong việc vận động học sinh ra lớp.

5/ Củng cố, nâng cao chất lượng PCGD mầm non cho trẻ năm tuổi:

a/ Chỉ tiêu:

* Về trẻ:

Trẻ 5 tuổi ra lớp đạt 100%.

100% trẻ mẫu giáo được học 2 buổi/ngày.

100% trẻ  5 tuổi được tăng cường Tiếng Việt và được chuẩn bị một số kỹ năng trước khi vào lớp 1.

100% trẻ đạt hoàn thành chương trình.

* Về giáo viên:

100% giáo viên có trình độ chuẩn trở lên được đánh giá, xếp loại chuẩn nghề nghiệp ở mức đạt trở lên, không có loại chưa đạt.

100% giáo viên biên chế đạt trình độ chuẩn trở lên.

100% giáo viên biên chế được hưởng các chế độ chính sách theo quy định.

* Về Cơ sở vật chất:

100% các nhóm lớp có phòng học riêng biệt và có nhà vệ sinh sạch sẽ

100% các lớp có đủ nguồn nước sinh hoạt cho trẻ

100% các lớp đều có ba cây xanh và luôn đảm bảo sạch đẹp.

100% các lớp 5 tuổi có đủ đồ dùng thiết bị tối thiểu theo thông tư 02/ BGD&ĐT.

b/ Biện pháp:

Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ;  Thông tư số 07/2016/TT-BGD&ĐT ngày 22/3/2016 của Bộ GD&ĐT quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cấp giáo dục, xóa mù chữ.

Tranh thủ mọi nguồn lực để đảm bảo duy trì, nâng cao chất lượng Phổ cập Giáo dục MNTENT; Triển khai cập nhật số liệu, thực hiện báo cáo, khai thác dữ liệu PCGDMNTENT trên hệ thống thông tin điện tử quản lý phổ cập giáo dục, xóa mù kịp thời, hiệu quả; rà soát đối chiếu, so sánh số liệu trẻ giữa báo cáo thống kê và báo cáo phổ cập để đảm bảo tính chính xác.

Tham mưu với Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục, xóa mù chữ  ở xã thực hiện hồ sơ phổ cập và thực hiện đúng quy định hướng dẫn và đề nghị công nhận PCGDMNTNT năm 2021.

Làm hồ sơ theo dõi thông tin trẻ trong độ tuổi từ 0-5 tuổi để duy trì đạt chuẩn PCGDMNTENT.

Thực hiện đầy đủ và kịp thời chính sách trẻ em mẫu giáo và giáo viên theo quy định tại Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 08/09/2020 của Chính phủ qui định chính sách.

  1. Thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ

6.1. Quản lí chất lượng công tác nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ

  1. Chỉ tiêu:

100% trẻ được theo dõi cân nặng và chiều cao bằng biểu đồ tăng trưởng 4 quý và khám sức khỏe định kỳ 2 lần/năm, phấn đấu đến cuối năm học tỷ lệ suy dinh dưỡng giảm xuống dưới 15% và suy dinh dưỡng thể thấp còi giảm xuống dưới 15%

100% cháu được đảm bảo an toàn, không xảy ra dịch bệnh ngộ độc thức ăn và tai nạn.

100% các lớp thực hiện tốt công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục và công tác quản lý bán trú  trong nhà trường

100% trẻ có đồ dùng cá nhân, hợp vệ sinh.

100% trẻ ăn bán trú dân nuôi và trẻ được đảm bảo an toàn thực phẩm.

100% trẻ biết rửa tay bằng xà phòng và dưới vòi nước chảy, biết rửa tay trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh và khi tay bẩn.

b/ Biện pháp:

Chỉ đạo giáo viên chấm biểu đồ tăng trưởng cho các cháu một năm 4 lần vào các tháng: Tháng 9, tháng 12 tháng 3 và tháng 5 (điều chỉnh lịch cân đo, chấm biểu đồ phù hợp với dịch bệnh khi trẻ đến trường). tổng hợp số liệu để theo dõi định kỳ và báo cáo cấp trên đúng quy định đồng thời thông báo với phụ huynh về kết quả khám sức khỏe của trẻ để có biện pháp phổi hợp cùng chăm sóc trẻ tốt hơn. Y tế trường  phối hợp với nhân viên y tế xã khám sức khỏe định kỳ, theo dõi tình trạng sức khỏe trẻ.

Tham mưu với cấp trên để học sinh tiếp tục được uống sữa học đường Theo Đề án thực hiện sữa học đường Theo QĐ 212/QĐ-UBND ngày 29/3/2019. Nhằm cải thiện tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ trong nhà trường.

Huy động phụ huynh nấu ăn cho trẻ, mỗi ngày 1 phụ huynh/ 1 điểm trường nấu đảm bảo hợp vệ sinh và thức ăn nóng đảm bảo về dinh dưỡng và đa dạng thực phẩm phù hợp với trẻ.

Tăng cường hoạt động vệ sinh, giáo dục kỹ năng thực hành vệ sinh cá nhân, tự bảo vệ chăm sóc sức khoẻ, bảo đảm 100% trẻ đến trường được kiểm tra sức khoẻ và đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng.

Chỉ đạo cho giáo viên thường xuyên tuyên truyền đến phụ huynh cách chăm sóc con“ chăm con khỏe dạy con ngoan” và biết cách phòng tránh các bệnh, dịch theo mùa.

Phối hợp với trạm y tế xã thực hiện công tác vệ sinh, tẩy trùng trường, lớp học, đồ dùng, đồ chơi và các yêu cầu về phòng chống dịch Covid-19 của Chính phủ theo hướng dẫn của Bộ Y tế, Bộ GD&ĐT trong nhà trường.

Xây dựng kế hoạch phòng chống, phục hồi suy dinh dưỡng cho trẻ và  phối hợp chặt chẽ với phụ huynh trong việc thực hiện các biện pháp phòng, chống suy dinh dưỡng  cho trẻ góp phần giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng cho trẻ.

Tham gia các lớp tập huấn nâng cao năng lực quản lý và kiến thức về dinh dưỡng hợp lý, tăng cường động lực cho trẻ, nâng cao sức khỏe,dự phòng đượ các bênh lây nhiễm.

Tham mưa với Hiệu trưởng việc mua sắm trang thiết bị sẵn sàng xử trí kịp thời với những tai nạn thương tích không may xảy ra trong nhà trường như tủ đựng thuốc, các loại băng, bông hấp, keo…

Thường xuyên rà soát, kiểm tra các tiêu chí theo biểu điểm trường học an toàn, phòng chống tai nạn thường tích, tham mưu đầu tư, sửa chữa đồ dùng đồ chơi nhằm đảm bảo an toàn tính mạng cho trẻ.

6.2 Nâng cao chất lượng thực hiện chương trình GDMN

6.2.1 Thực hiện kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ theo yêu cầu của Chương trình trong bối cảnh dịch covid phức tạp.

* Trong thời gian trẻ chưa đến trường

a/ Chỉ tiêu

50% trẻ được tham gia vào nhóm zalo của trường để được hướng dẫn các kỹ năng ăn uống, tự phục vụ thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý.

50% trẻ được giáo viên giao bài tập thực hiện trong thời gian ở nhà.

Có ít nhất 70% trẻ 5 tuổi có phụ huynh được tiếp cận có phương tiện hướng dẫn trẻ qua nhóm zalo.

b/ Biện pháp

Giáo viên lựa chọn và hướng dẫn phụ huynh tổ chức các hoạt động giáo dục phù hợp thông qua các video cô gửi.

Thực hiện giáo dục trẻ tại nhà đạt được mục tiêu, kết quả cuối độ tuổi theo Chương trình giáo dục mầm non.

Giáo viên lựa chọn những nội dung cốt lõi, cần thiết phù hợp điều kiện  của gia đình để truyền tải kiến thức đến cho trẻ.

* Thời gian trẻ đến trường trở lại

a/ Chỉ tiêu

100% trẻ được theo dõi sức khoẻ đo nhiệt độ trước khi bước vào trường.

100% trẻ được hoạt động đảm bảo những mục tiêu cuối độ tuổi của Chương trình GDMN.

100% trẻ được đảm bảo về thể chất và tinh thần khi trở lại trường.

b/ Biện pháp

Đo nhiệt độ cho trẻ trước khi vào lớp

Giáo viên theo dõi quan sát trẻ khi có những biểu hiện bất thường.

Hướng dẫn giáo viên điều chỉnh kế hoạch giáo dục phù hợp với chương trình, giúp trẻ đạt mục tiêu cuối độ tuổi.

Trẻ 5 tuổi giáo viên lựa chọn nội dung cốt lõi, ưu tiên tổ chức hoạt động phù hợp để chuẩn bị sẵn sàng vào lớp 1, đảm bảo trẻ hoàn thành chương trình 100%.

Phối hợp với phụ huynh để chăm sóc giáo dục trẻ tốt nhất.

* Xây dựng kho tài liệu, học liêu trực tuyến chung

Nhà trường đã xây dựng kho tài liêu bằng hình thức tạo mail chuyên môn và tạo nhóm zalo để hổ trợ nhau qua trao đổi chuyên môn.

6.2.2/ Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình GDMN sau sữa đổi.

a/ Chỉ tiêu

100% cán bộ giáo viên nắm được các văn bản chỉ đạo về chương trịnh GDMN cụ thể Thông tư số 51/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 về sữa đổi bổ sung một số nội dung Chương trình GDMN ban hành kèm theo thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

100% giáo viên nắm và thực hiện có hiệu quả Chương trình giáo dục nhà trường năm học 2021-2022.

100% cán bộ, giáo viên được tập huấn Chương trình GDMN sau sửa đổi bổ sung và được tập huấn nội dung của Bộ triển khai do trường triển khai tập huấn lại.

100% cán bộ giáo viên nắm được các văn bản chỉ đạo của phòng về việc tiếp tục thực hiện có hiệu quả kế hoạch chuyên đề Xây dựng trường MN lấy trẻ làm trung tâm giai đoạn 2021-2025 của PGD&ĐT Trà Bồng.

100% cán bộ giáo viên nắm được các văn bản chỉ đạo của phòng về việc tiếp tục thực hiện có hiệu quả về Giai đoạn 2 về Đề án tăng cường tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số theo quyết định số 2401/QĐ-UBND Huyện Trà Bồng và kế hoạch số 322/KH-GDĐT ngày 9/7/2021 về việc triển khai kế hoạch giai đoạn TCTV trẻ dân tộc thiểu số giai đoạn 2021-2025.

100% cán bộ giáo viên được thông tin về việc lựa chọn và sử dụng có hiệu quả đồ dùng đồ chơi theo thông tư 47/2020/TT- BGD ngày 31/12/2020.

b/ Biện pháp

          Tham gia tập huấn Chương trình GDMN sau sửa đổi bổ sung và nội dung do Bộ triển khai trực tuyến ngày 16-20/8/2021.

Hướng dẫn cán bộ giáo viên  trong việc áp dụng các hình thức phương pháp mô hình giáo dục tiên tiến như: Xây dựng mô hình tăng cường tiếng việt, xây dựng môi trường theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm.

Lựa chọn phương pháp, mục tiêu phù hợp với Chương trình GDMN đảm bảo tính khoa học thiết thực, hiệu quả.

Nội dung lựa chọn phù hợp với văn hoá địa phương.

Hướng dẫn khuyến kích CBQL, giáo viên thực hiện có hiệu quả việc khai thác sử dụng tài liệu, học liệu trực tuyến hiệu quả, đúng quy định, ứng dụng các phương tiện kỹ thuật công nghệ để tổ chức hoạt động giáo dục công nghệ cho trẻ để tổ chức hoạt động giáo dục cho trẻ theo phương châm “ Học mà chơi, chơi bằng học”.

Triển khai các văn bản về thực hiện chuyên đề và Đề án cho cán bộ giáo viên nắm và thực hiện có hiệu quả ở đơn vị thông qua các buổi họp, sinh hoạt chuyên môn.

Triển khai, đôn đốc giáo viên thực hiện có hiệu quả về đồ dùng đồ chơi, và bảo quản đồ dùng đồ chơi đúng qui định.

Tham gia tập huấn và các mô hình do VVOB tổ chức, tạo môi trường giàu ngôn ngữ cho trẻ.

7/ Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên mầm non

         * Về số liệu CB – GV – NV:

– Tổng số: 16. Trong đó:

+ CBQL: 02 (ĐH 02); GV: 11 (ĐH 07, CĐ 02, TC 2) ; NV: 03 (CĐ 01, TC 02)

+ Biên chế: 13. Hợp đồng: 03 (1 bảo vệ; 2 GV).

a/ Chỉ tiêu:

Dự giờ 32 tiết/năm. Tổ chức thao giảng trường 6 tiết/ năm

100% GV hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.

100% giáo viên được kiểm tra HSSS 1 lần/ tháng

9/11 giáo viên được thanh tra chuyên môn, 2/11 giáo viên được kiểm tra chuyên đề.

Xây dựng kế hoạch tự học BDTX cho CBQL, giáo viên 100%

Hoàn thành hồ sơ sổ sách: 100%

Thực hiện soạn giảng đảm bảo chương trình GDMN mới : 100%

Tổ chức và tham gia các hội thi do ngành tổ chức : 100%

Tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn của ngành : 100%

Tổ chức sinh hoạt chuyên môn : 1lần/tháng. Ngoài ra có thể tổ chức họp đột xuất (Nếu có)

Tham gia phong trào với tinh thần tự giác cao: 100%

Chế độ thông tin báo cáo, chính xác đúng thời gian qui định: 100%; Báo cáo trễ, nội dung không chính xác hạ bậc thi đua.

         100%  giáo viên nắm vững nội dung về chuẩn nghề nghiệp GVMN và QĐ 16/2008 về đạo đức nhà giáo. Không có giáo viên vi phạm đạo đức nhà giáo.

100% cán bộ, giáo viên được tham gia các lớp bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ trong điều kiện thuận lợi.

Kết quả đánh giá chuẩn cuối năm CBQL 02 khá chiếm tỷ lệ 100%, GVMN tốt 02 chiếm tỷ lệ 22,22%, khá 07 chiếm tỷ lệ 77,78%.

         b/ Biện pháp

Tổ chức công tác dự giờ, kiểm tra định kỳ, đột xuất, đánh giá đúng chất lượng phù hợp với thực tế của nhóm lớp.

Tạo điều kiện cho giáo viên chưa đạt chuẩn về trình độ theo yêu cầu hiện nay được bồi dưỡng chuyên môn trong khoảng thời gian phù hợp.

Kiểm tra thực hiện qui chế chuyên môn, qui chế nuôi dạy trẻ.

Tổ chức tốt các hội thi để nâng cao chất lương chuyên môn cho giáo viên và học sinh.

Xây dựng kế hoạch kiểm tra chuyên môn định kỳ, đột xuất.

Tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn của ngành do phòng, sở tổ chức.

Khuyến khích giáo viên tự học tự rèn luyện, tham gia học bồi dưỡng thường xuyên.

Tham gia bồi dưỡng tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn, nâng cao đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp, tình yêu thương và trách nhiệm bảo vệ trẻ cho đội ngũ cán bộ, giáo viên; khuyến khích giáo viên tự học và khai thác nguồn tài liệu, học liệu trên mạng Internet, …

Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh (Chỉ thị số 05-CT/TW và Chỉ thị số 27-CT/TTg); thực hiện hiệu quả bộ quy tắc ứng xử trong nhà trường (Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT ngày 12/4/2019).

Tạo mọi điều kiện để giáo viên chưa đạt chuẩn theo yêu cầu hiện nay được tham gia các lớp bồi dưỡng đạt chuẩn theo quy định tại Luật Giáo dục sửa đổi 2019. Thực hiện đánh giá chuẩn hiệu trưởng và chuẩn nghề nghiệp GVMN đúng năng lực, khách quan và đảm bảo theo quy định.

Tham mưu kịp thời với lãnh đạo phòng GD&ĐT Trà Bồng về tuyển dụng giáo viên còn thiếu cho đơn vị một cách kịp thời.

Thực hiện đầy đủ các chính sách đối với GVMN theo quy định hiện hành.         Tạo mọi điều kiện để giáo viên có đủ điều kiện được tham gia các lớp bồi dưỡng chức danh, bổ nhiệm, xếp lương theo hạng chức danh nghề nghiệp GVMN đúng quy định.

8/ Thực hiện các chuyên đề:

8.1 / Xây dựng Trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm:

a/ Chỉ tiêu:

100% trẻ tham gia tích cực và được hoạt động theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.

100% giáo viên áp dụng dạy trẻ Theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm đạt hiệu quả.

100% các lớp trang trí lớp theo quan điểm xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.

100% giáo viên nghiên cứu tận dụng các nguyên vật liêu sẵn có một cách sáng tạo cho trẻ được trải nghiệm khám phá theo nhiều cách khác nhau.

100% các lớp thực hiện tốt chủ đề năm học “ xây dựng Trường mầm non xanh- an toàn- thân thiện”

b/ Biện pháp:

Chỉ đạo hướng dẫn cho các lớp trang trí lớp theo môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm bên trong và bên ngoài lớp.

Tổ chức sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề, thao giảng giữa các giáo viên học hỏi, rút kinh nghiệm áp dụng tốt hơn.

Căn cứ tiêu chí  xây dựng kế hoạch thực hiện chuyên đề phù hợp thể hiện các mục tiêu cụ thể rõ ràng phản ánh được kết quả mong đợi đáp ứng với sự phát triển của trẻ theo giai đoạn, thời điểm phù hợp và theo Chương trình giáo dục mầm non.

Nhà trường tiếp tục  triển khai chỉ đạo rà soát các tiêu chí, xây dựng các góc học tập trải nghiệm tạo cơ hội cho trẻ được tương tác giữa trẻ với trẻ, giữa trẻ với cô giáo trong các hoạt động giáo dục giúp trẻ đạt được mục tiêu của từng độ tuổi Theo chương trình giáo dục mầm non.

Tổ chức cho giáo viên tập trung làm đồ dùng gợi mở 2 lần/ học kỳ, và làm đồ dùng đồ chơi tự tạo trong mỗi chủ đề.

Tham mưu với các cấp cũng như Hiệu trưởng để đầu tư thêm cơ sở vật chất cũng như trang thiết bị dạy học phục vụ cho chuyên đề.

Chỉ đạo giáo viên huy động phụ huynh phối hợp với giáo viên trong việc chuẩn bị các nguyên vật liệu cần thiết cho trẻ để tổ chức các hoạt động đem lại hiệu quả cao hơn.

Tham quan mô hình trường điểm giữa các đơn vị trong cụm chuyên môn, và do phòng tổ chức thông qua dự giờ, chia sẽ và vận dụng phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị.

8.2/ Chuyên đề Phòng chống bạo lực hành trẻ:

a/ Chỉ tiêu:

100 % trẻ đảm bảo an toàn tính mạng về thể chất và tinh thần.

100% cán bộ giáo viên thực hiện đúng quy chế chuyên môn

100% giáo viên áp dụng thực hiện chuyên đề trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ.

8/8 nhóm lớp tạo môi trường an toàn thân thiện với trẻ.

b/. Biện pháp:

Tuyên truyền về phòng chống bạo lực học đường.

Tích hợp, lồng ghép nội dung phòng, chống bạo lực học đường vào nội dung một số môn học và hoạt động giáo dục.

Xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện phòng, chống bạo lực học đường trong cơ sở giáo dục.

Bồi dưỡng, nâng cao năng lực cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, người lao động trong công tác phòng chống bạo lực học đường trong cơ sở giáo dục.

Hoàn thiện thể chế triển khai công tác phòng, chống bạo lực học đường.

Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện công tác phòng, chống bạo lực học đường tại các lớp trong trường.

9/ Công tác thực hiện Chương trình tôi yêu Việt Nam

a/Chỉ tiêu:

Thông qua thực hiện Chương trình “Tôi yêu Việt Nam” nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục về an toàn giao thông cho trẻ mẫu giáo từ 3-5 tuổi tại nhà trường.

100% trẻ mẫu giáo 3-5 tuổi trong nhà trường được tham gia Chương trình “Tôi yêu Việt Nam”, được giáo dục về kiến thức, kỹ năng về an toàn giao thông và ít nhất 70% trẻ hiểu được về kiến thức về ATGT

100% cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong nhà trường được bồi dưỡng, tập huấn về Luật an toàn giao thông và văn hóa khi tham gia giao thông; nâng cao năng lực quản lý và tổ chức hoạt động giáo dục ATGT cho trẻ 3-5 tuổi phù hợp với điều kiện thực tế tại nhà trường.

Huy động sự tham gia của gia đình vào việc giáo dục ATGT cho trẻ, xây dựng cổng trường giao thông an toàn 100%.

Tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác thi đua với các hoạt động lồng ghép ATGT vào giáo dục trẻ thông qua các hội thi, hoạt động trải nghiệm ở 100% các lớp.

b/. Biện pháp:

Đẩy mạnh công tác truyền thông đến cán bộ, giáo viên nhân viên, cha mẹ trẻ về pháp luật bảo đảm trật tự an toàn giao thông và giáo dục an toàn giao thông cho trẻ trong nhà trường.

Xây dựng kế hoạch triển khai đến tập thể trường và tổ chức các hoạt động truyền thông thông qua các cuộc họp phụ huynh, áp phích, băng rôn…, triển khai giáo viên tuyên truyền đến phụ huynh qua các giờ đón trả trẻ và bảng phụ huynh cần biết.

Sưu tầm các bộ phim hoạt hình nói về ATGT cho trẻ xem và giáo viên lựa chọn các câu chuyện, bài thơ giáo dục trẻ thông qua chủ đề Phương tiện giao thông thực hiện trong Chương trình GDMN.

Tiếp nhận, cấp phát và triển khai các tài liệu truyền thông về ATGT cho cha mẹ trẻ.

Kế hoạch giáo dục 100% nhóm lớp đảm bảo phù hợp với đặc thù địa phương, bám sát mục tiêu đạt được cuối độ tuổi theo chương trình giáo dục, nâng cao chất lượng và phát triển chủ đề ATGT. Linh hoạt tổ chức lồng ghép giáo dục ATGT vào trong các hoạt động giáo dục trong ngày.

Tổ chức có hiệu quả hội thi “Bé với an toàn giao thông”.

9/ Công tác thực hiện Trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích:

a/ Chỉ tiêu

100% trẻ trong nhà trường được chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trong môi trường an toàn, lành mạnh thân thiện.

100% trẻ đến trường được đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần.

100% cháu được học trong môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, không có bạo lực học đường, được đảm bảo quyền và tính mạng khi ở trường mầm non.

100% trẻ được giáo dục kỹ năng sống phù hợp với độ tuổi, điều kiện thực tế, văn hóa địa phương trong trường.

50% số lớp có dụng cụ, bình xịt phòng cháy chữa cháy; có tủ thuốc y tế theo quy định.

100% các lớp thực hiện tốt các nội dung tuyên truyền với phụ huynh về an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ.

100%  giáo viên tuyệt đối không sử dụng đồ dùng, đồ chơi không rõ nguồn gốc, xuất sứ, gây nguy hại đến trẻ.

100% cán bộ giáo viên biết cách sơ cứu ban đầu khi có sự cố xảy ra.

100% đảm bảo đón trả trẻ đúng giờ không cho học sinh nô đùa chạy ra đường, hay đùa nghịch ở các con suối.

100% học sinh không mang các vật sắc nhọn, nguy hiểm đến trường.

100% hệ thống điện nước có nắp đậy, đảm bảo an toàn cho trẻ.

100% cán bộ giáo viên viết bản đăng kí xây dựng trường học an toàn PCTNTT cho trẻ.

b/ Biện pháp

Thực hiện các văn bản chỉ đạo

Thực hiện công tác tuyên truyền.

Công tác bồi dưỡng tập huấn

Thực hiện công tác kiểm tra đánh giá.

Khắc phục các nguy cơ gây tai nạn thương tích.

Thực hiện tốt chế độ thông tin, báo cáo thống kê

( Các nội dung giải pháp cụ thể được thực hiện trong kế hoạch công tác xây dựng THAT-PCTNTT, phòng chống bạo lực học đường và công tác y tế trường học)

10/ Công tác thực hiện Đề án Tăng cường tiếng việt:

a/ Chỉ tiêu:

100% giáo viên thực hiện chuyên đề tăng cường tiếng việt và có hiệu quả trong việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non.

100% trẻ  dân tộc thiểu số được tăng cường tiếng việt và biết sử dụng tiếng mẹ đẻ, trẻ tích cực tham gia vào các hoạt động giáo dục tăng cường tiếng việt, thường xuyên, mạnh dạn giao tiếp với cô giáo, các bạn;

100% phụ huynh học sinh nói thành thạo tiếng Việt và thường xuyên sử dụng tiếng Việt khi giao tiếp với trẻ ở nhà để tăng cường vốn từ cho các em.

100% trẻ 5 tuổi nhận dạng được 29 chữ cái và 10 chữ số theo mục tuôi Chương trình GDMN.

b/ Biện pháp

Khuyến khích giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin trong việc dạy và học, sử dụng linh hoạt các tiện ích, phần mềm, tư liệu, hình ảnh để nâng cao hiệu quả dạy học tiếng Việt.

Chỉ đạo giáo viên xây dựng các góc phục vụ cho chuyên đề như góc học tập, góc thư viện…

Tổ chức các các hoạt động trải nghiệm, sáng tạo để tạo sân chơi và môi trường giao tiếp tiếng Việt cho trẻ ở tất cả các độ tuổi Mẫu giáo.

Chỉ đạo giáo viên tạo được môi trường chữ viết cho trẻ ở mọi lúc mọi nơi, trong và ngoài lớp.

Sinh hoạt chuyên môn hướng dẫn giáo viên thực hiện công tác lồng ghép phù hợp ở từng độ tuổi đặc biệt đối với trẻ 5 tuổi khi dạy tăng cường tiếng Việt, giáo viên phải chú ý rèn kỹ năng dạy trẻ nói câu đầy đủ, phù hợp với bảng từ,chú trọng sửa lỗi cho trẻ ở những từ phát âm khó, sửa tật nói ngọng, rèn cho trẻ tự tin trong giao tiếp tiếng Việt.

Chỉ đạo giáo viên biết cách phối hợp chặt chẽ với cha mẹ trẻ, thường xuyên giao tiếp với trẻ bằng tiếng Việt ngay tại gia đình. Đồng thời, có các biện pháp tuyên truyền để khuyến khích cộng đồng nơi trẻ đang sinh sống tăng cường giao tiếp với trẻ bằng tiếng Việt.

Kiểm tra đánh giá việc áp dụng chuyên đề trong các hoạt động giáo dục trẻ.

11/ Công tác lồng ghép (PTVĐ, biển đảo, ATGT, Tiết kiệm năng lượng, an toàn giao thông, Học tập và làm theo tư tưởng đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, Giáo dục kỹ năng sống, lồng ghép giới…)

a/ Chỉ tiêu:

8/8  lớp đều tích hợp, lồng ghép nội dung giáo dục an toàn giao thông, giáo dục dinh dưỡng và chăm sóc sức khỏe trẻ, giáo dục phát triển vận động, nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống, giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục thích ứng và ứng phó với biến đổi khí hậu, nâng cao ý thức tiết kiệm năng lượng, bảo vệ an toàn bản thân và môi trường sống.

100% giáo viên nắm nội dung, hình thức trong thực hiện lồng ghép các chuyên đề.

100% trẻ được tiếp cận, lắng nghe, hiểu nội dung được lồng ghép Theo từng nội dung.

b/ Biện pháp:

Tiếp tục  đẩy mạnh việc thực hiện hiệu quả các nội dung giáo dục tích hợp trong chương trình giáo dục mầm non như: Lồng ghép Giáo dục an toàn giao thông; giáo dục dinh dưỡng và chăm sóc sức khỏe, giáo dục phát triển vận động, năng cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống  cho trẻ mầm non,  chuẩn bị cho trẻ em sẵn sàng vào lớp một.

Tiếp tục đẩy mạnh giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục thích ứng và ứng phó với các biến đổi khí hậu, nâng cao ý thức tiết kiệm năng lượng, bảo vệ an toàn bản thân và môi trường sống.

Tăng cường công tác phối hợp, vận động phụ huynh học sinh tham gia xây dựng môi trường, hổ trợ nguyên vật liệu đồ dùng phế thải, hổ trợ đồ dùng  đồ chơi tự tạo tại các nhóm lớp.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao hiểu biết và ý thức trách nhiệm của cán bộ, giáoviên, phụ huynh học sinh đảm bảo các biện pháp phòng, chống bạo hành; biện pháp hỗ trợ trẻ có nguy cơ bị bạo hành.

Tạo môi trường an toàn, thân thiện cho trẻ khi đến trường.

Tăng cường công tác kiểm tra tích hợp, lồng ghép các chuyên đề theo qui định.

10.2/  Biện pháp:

Xây dựng kế hoạch chỉ đạo chuyên môn cụ thể theo tuần, tháng, nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ.

Thực hiện đảm bảo Chỉ thị 1737/CT-BGDĐT ngày 15/5/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo.

Tham gia bồi dưỡng tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn, nâng cao đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp, tình yêu thương và trách nhiệm bảo vệ trẻ cho đội ngũ cán bộ, giáo viên; khuyến khích giáo viên tự học và khai thác nguồn tài liệu, học liệu trên mạng Internet, …

Tổ chức sinh hoạt chuyên môn có hiệu quả, nắm và biết nhu cầu của giáo viên, bồi dưỡng, hướng dẫn và trao đổi thảo luận về nội dung giáo viên chưa nắm, chưa hiểu để có biện pháp giúp đỡ, hỗ trợ kịp thời.

Tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo hình thức nghiên cứu bài học để giáo viên có thể trao đổi học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau một cách hiệu quả hơn.

         Tổ chức công tác dự giờ, kiểm tra định kỳ, đột xuất, đánh giá đúng chất lượng phù hợp với thực tế của nhóm lớp.

Tạo điều kiện cho giáo viên chưa đạt chuẩn về trình độ theo yêu cầu hiện nay được bồi dưỡng chuyên môn trong khoảng thời gian phù hợp.

Kiểm tra thực hiện qui chế chuyên môn, qui chế nuôi dạy trẻ.

Tổ chức tốt các hội thi để nâng cao chất lương chuyên môn cho giáo viên và học sinh.

Xây dựng kế hoạch kiểm tra chuyên môn định kỳ, đột xuất.

Tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn của ngành do phòng, sở tổ chức.

Khuyến khích giáo viên tự học tự rèn luyện, tham gia học bồi dưỡng thường xuyên.

Tham gia bồi dưỡng tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn, nâng cao đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp, tình yêu thương và trách nhiệm bảo vệ trẻ cho đội ngũ cán bộ, giáo viên; khuyến khích giáo viên tự học và khai thác nguồn tài liệu, học liệu trên mạng Internet, …

CBQL và GV xây dựng kế hoạch tự bồi dưỡng cá nhân để khắc phục những hạn chế, phát huy những điểm mạnh để cùng nhau xây dựng công tác chuyên môn ngày một hiệu quả hơn.

12/ Thực hiện công tác kiểm định chất lượng GDMN:

a/ Chỉ tiêu:

Đánh giá công tác kiểm định chất lượng trường mầm non mức độ I

100% giáo viên được tham gia vào công tác kiểm định chất lượng.

100% giáo viên đánh giá đúng thực tế của tiêu chuẩn, tiêu chí những chỉ báo

b/ Biện pháp:

Tham mưu với cấp trên về bổ sung đội ngũ Cán bộ giáo viên, nhân viên

Tham mưu các cấp lãnh đạo, chính quyền đại phương tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bổ sung trang thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ GDMN của trường.

Tham gia tập huấn thực hiện công tác kiểm định chất lượng.

Thực hiện việc rà soát, bổ sung nội dung, minh chứng vào hồ sơ kiểm định bổ sung trang thiết bị dạy học, hỗ trợ cho giáo viên làm đồ dùng, đồ chơi tạo môi trường học tập đầy đủ và phong phú nhằm nâng cao chất lượng GDMN tại đơn vị.

Chỉ đạo các nhóm phụ trách các tiêu chuẩn, tiêu chí, cập nhật thông tin minh chứng vào phần mềm KĐCL.

Thực hiện lưu trữ, hồ sơ đánh giá đầy đủ, tiếp tục thực hiện cập nhập các minh chứng đầy đủ.

13/ Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin:

a/ Chỉ tiêu:

100% cán bộ, giáo viên có khả năng ứng dụng CNTT trong quản lý và giảng dạy, biết áp dụng CNTT trong quá trình thực hiện hồ sơ sổ sách .

100% giáo viên ứng dụng tốt các phần mềm trong soạn giảng.

Cập nhật dữ liệu phần mềm cơ sở dữ liệu ngành kịp thời để phục vụ cho công tác quản lý.

100% giáo viên biết sử dụng, cập nhật các phần mềm như phổ cập giáo dục, cơ sở dữ liệu ngành…

25% các lớp 5 tuổi sử dụng phần mềm Kidsmart.

b/ Biện pháp:

Triển khai rà soát, hoàn thiện, cập nhật dữ liệu phần mềm cơ sở dữ liệu ngành để phục vụ công tác quản lý. Tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý, lưu trữ và sử dụng hồ sơ, sổ sách chuyên môn đảm bảo tinh gọn, hiệu quả, tránh hình thức gây áp lực cho GVMN; tăng cường sử dụng các phần mềm Cơ sở dữ liệu ngành, Hệ thống thông tin điện tử PCGD-XMC, , chương trình Kidmart … để hỗ trợ công tác quản lý và hỗ trợ nâng cao chất lượng tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ trong nhà trường.

Đẩy mạnh UDCNTT vào trong công tác quản lý cũng như giáo viên soạn giáo án vi tính.

Cho phép giáo viên được phép chọn hình thức trình bày, viết tav hoặc đánh máy khi sử dụng các loại hồ sơ, sổ sách theo Chỉ thị số 138/CT-BGDĐT ngày 18/01/2019.

Thường xuyên kiểm tra, đồng thời có kế hoạch sửa chữa thiết bị máy tính kissmat tại các nhóm lớp 5 tuổi.

Tham mưu hỗ trợ máy kidsmart.

Từng bước xây dựng các nội dung giáo dục để triển khai dạy học trực tuyến đáp trong thời gian trẻ không đến trường do dịch bệnh, thiên tai ở những trường có điều kiện.

14/ Công tác truyền thông.

a/ Chỉ tiêu

100% cán bộ giáo viên trong trường thực hiện nghiêm túc các văn bản Qui phạm pháp luật giáo dục mầm non.

80% phụ huynh được phổ biến kiến thức chăm sóc trẻ thông qua video, mạng Internet.

b/ Biện pháp

Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, quán triệt sâu sắc các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về đổi mới và phát triển GDMN.

Chỉ đạo giáo viên xây dựng các video phù hợp với thực tế địa phương để truyền đén các bậc phụ huynh vào những ngày nghỉ ở nhà.

Tích cực đổi mới công tác truyền thông để tuyên truyền về Giáo dục Mầm Non, về kiến thức nuôi dạy trẻ cho phụ huynh, giáo viên, và cộng đồng…đạt hiệu quả.

15/ Các hội thi và công tác thi đua khen thưởng:

* Về cá nhân:

a)*Về trẻ: Tổng số trẻ: 181 trẻ, phấn đấu cuối năm đạt:

100% cháu đạt Bé chăm, Bé ngoan.Trong đó:

Bé ngoan xuất sắc: 46 trẻ, tỉ lệ 26%

Bé ngoan tiên tiến: 74 trẻ, tỉ lệ 42%

Bé chăm  ngoan :   55 trẻ, tỉ lệ 32%

Trẻ  5 tuổi hoàn thành chương trình GDMN đạt 100%.

Tỷ lệ trẻ đi học chuyên cần đạt 100%.

100% các nhóm lớp tham gia hội do ngành tổ chức

  1. b) Về giáo viên:

100% Cán bộ, giáo viên, nhân viên tham gia các phong trào do trường, ngành phát động.

100% Cán bộ, giáo viên, nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.

100% Cán bộ giáo viên đăng ký thi đua cho các hoạt động trong năm.

Đạt danh hiệu lao động tiên tiến: 16/16 người, tỉ lệ 100%

Đề nghị UBND huyện cấp khen: 8 người, tỉ lệ 50%

Đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua: 1 người, tỉ lệ: 12,5%

Đánh giá chuẩn: CBQL xếp loại khá 2/2 CBQL

Giáo viên: Tốt 02, khá 7

*Về tập thể:

* Cơ quan: Đạt danh hiệu “Cơ quan văn hóa”

* Tập thể: Đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” cấp huyện.

Trên đây là kế hoạch chỉ đạo chuyên môn mẫu giáo của Trường Mầm Trà Thanh trên cơ sở kế hoạch này, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên xây dựng kế hoạch năm học cá nhân phù hợp với nhiệm vụ được phân công và tổ chức triển khai thực hiện tốt kế hoạch đề ra góp phần hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm học 2020-2021./.                                                   

Nơi nhận:

– Hiệu trưởng ( Để b/c)

– TTCM;

–  GV, NV;

– Lưu: CM.

                                          KT. HIỆU TRƯỞNG

                                            P. HIỆU TRƯỞNG

 

 

 

 

 

                                          Lê Thị Dung